Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người lao động phải trích một phần từ tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước. Bài viết này UBot sẽ cùng bạn tìm hiểu cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân cụ thể, chi tiết.

hạch toán thuế thu nhập cá nhân 3

Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân, kế toán cần lưu ý một số nguyên tắc dưới đây:

  • Tổ chức, doanh nghiệp chi trả hoặc được ủy quyền chi trả thu nhập tiền lương, tiền công cho người lao động phải thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo nguyên tắc khấu trừ thuế tại nguồn. Nghĩa là tổ chức, doanh nghiệp trước khi thực hiện chi trả thu nhập cho người lao động, phải có nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động, tổ chức, doanh nghiệp đại diện người lao động thực hiện nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.
  • Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả thu nhập, tính tiền thù lao, tính thuế thu nhập cá nhân sau đó thực hiện khấu trừ thuế TNCN và nộp thuế vào ngân sách của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện khấu trừ thuế TNCN, tổ chức, doanh nghiệp cần cung cấp “Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho những cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 Xem thêm: Cách tính thuế TNCN – Công thức tính đơn giản

hạch toán thuế thu nhập cá nhân 1

Tài khoản sử dụng để hạch toán thuế thu nhập cá nhân

Trong việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân, kế toán của mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần sử dụng loại tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân nhằm phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp và đã nộp vào ngân sách Nhà nước.

Tài khoản 3335 được sử dụng cụ thể trong việc hạch toán thuế TNCN như sau:

Kết cấu
Giảm Tăng
Bên nợ Bên có
Số thuế thu nhập cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào Ngân sách nhà nước
Số dư bên Nợ: Thể hiện số thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước Số dư bên có: Thể hiện số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.

 

Cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp 1: Khi tính và khấu trừ thuế TNCN trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động

  • Nợ TK 334 – Phải trả cho người lao động.
  • Có TK 3335 – Số thuế TNCN phải khấu trừ 

Trường hợp 2: Tổ chức, doanh nghiệp trả tiền lương cho người lao động là lương Net

Đối với trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thực hiện trả lương cho người lao động bằng lương net thì tổ chức, doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế TNCN thay cho người lao động. Như vậy thuế TNCn của người lao động sẽ thực hiện khấu trừ trực tiếp tại thu nhập của tổ chức, doanh nghiệp.

  • Nợ 641/642/154/62…
  • Có TK 3335 – Số thuế TNCN phải nộp thay

Trường hợp 3: Khi thanh toán lợi nhuận hoặc cổ tức cho chủ sở hữu

  • Nợ TK 338 – Khoản phải trả nộp khác (3388).
  • Có các TK 111, 112 (số tiền cần thanh toán lợi nhuận hoặc trả cổ tức cho chủ sở hữu).
  • Có TK 3335 – Thuế TNCN (trong trường hợp khấu trừ thuế TNCN tại nguồn)

Trường hợp 4: Khi nộp thuế thu nhập cá nhân về ngân sách của Nhà nước

  • Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
  • Có các Tk 111, 112,…: Số tiền thuế đã nộp.

Xem thêm: Tờ khai quyết toán thuế TNCN – Hướng dẫn lập chi tiết

hạch toán thuế thu nhập cá nhân 2

Cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân sau khi quyết toán

#1 Nếu nộp thiếu số thuế TNCN

Đối với trường hợp nộp thiếu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động, tổ chức, doanh nghiệp cần phải nộp bổ sung tức là số tiền phát sinh tại chỉ tiêu số 45 – Tổng số thuế TNCN còn phải nộp ngân sách Nhà nước.

+ Bút toán 1: Khấu trừ lấu thêm tiền từ những cá nhân nộp thiếu

  • Nợ 111/112/334/138…
  • Có 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

+ Bút toán 2: Nộp lại số tiền còn thiếu vào ngân sách Nhà nước

  • Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
  • Có các TK 111,112,…: Số tiền đã nộp.

#2 Nộp thừa số thuế TNCN

Đối với trường hợp nộp thừa số thuế TNCN, kế toán của mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần thực hiện ghi lại số tiền phát sinh tại chỉ tiêu số 46 – Tổng thuế TNCN đã nộp thừa. Trong trường hợp này, kế toán có thể giải quyết bằng hai cách là bù trừ vào kỳ sau hoặc thực hiện hồ sơ hoàn thuế TNCN.

  • Nợ 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa
  • Có 138: Nếu để bù trừ sang kỳ sau
  • Có 338: Nếu làm thủ tục hoàn thuế.

Thực hiện bù trừ thuế vào kỳ sau: Xem xét số tiền nộp vào ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp sẽ tự động bù trừ khoản nộp thừa cho người lao động thông qua tài khoản 138.

Thực hiện thủ tục hoàn thuế:

Khi kế toán nhận được tiền hoàn từ cơ quan thuế hạch toán.

  • Nợ 112: số tiền hoàn
  • Có 3335

Khai trả lại số tiền hoàn thuế đó cho người nộp thuế:

  • Nợ 338 (chi tiết cho từng người thừa).
  • Có 111/112.

Trong bài viết này, UBbot đã tổng hợp những kiến thức cơ bản về hạch toán thuế thu nhập cá nhân. Hy vọng bài biết hữu ích với bạn trong quá trình kê khai thuế TNCN của mình.