Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh bằng cách cung cấp cơ sở vật chất và công cụ để sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Chúng là những nguồn tài nguyên chủ chốt giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị và tăng trưởng. Đồng thời, tài sản cố định cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra thu nhập, bảo dưỡng cơ sở hoạt động và tạo lập cơ sở tài chính cho doanh nghiệp.

1. Tài sản cố định là gì ?

Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị cao, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, được sử dụng để tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và tuân thủ các quy định của pháp luật về ghi nhận tài sản cố định. Các loại tài sản cố định phổ biến trong doanh nghiệp bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị và phương tiện vận chuyển.

Điều kiện ghi nhận tài sản cố định:

Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành quy định về tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định:

– Việc sử dụng tài sản đó chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai;

– Tài sản đó có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30 triệu trở lên.

Tai san co dinh

2. Phân loại các tài sản cố định

Tài sản cố định trong doanh nghiệp được phân loại chủ yếu theo tiêu chí hình thái vật chất, bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:

  • Tài sản cố định hữu hình: là các tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình. Chúng thường tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu bao gồm các yếu tố như nhà cửa, công trình kiến trúc, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải.

Ví dụ: Nhà xưởng, ô tô tải, dây chuyền sản xuất

  • Tài sản cố định vô hình: là các tài sản không có hình thức vật chất, mô tả một giá trị đã được đầu tư để đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình. Chúng thường tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng đất, chi phí cho quyền sở hữu trí tuệ. 

Ví dụ: Bằng phát minh, bản quyền tác phẩm

3. Tiêu chuẩn ghi nhận

3.1. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình

  • Theo Điều 3 thông tư 45/2013/TT-BTC:

Các tài liệu lao động được xem là tài sản hữu hình khi chúng đáp ứng hai tiêu chí sau: (1) Có kết cấu độc lập; hoặc (2) Tạo thành một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ mà mỗi bộ phận này đều liên kết với nhau để thực hiện các chức năng nhất định. Nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong hệ thống này, thì toàn bộ hệ thống sẽ không thể hoạt động được.

Đồng thời, thỏa mãn 3 điều kiện ghi nhận của tài sản cố định đã nêu ở trên.

Lưu ý:

  • Trong trường hợp một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ được liên kết với nhau, mỗi bộ phận có thời gian sử dụng riêng và nếu một bộ phận nào đó bị thiếu nhưng hệ thống vẫn có thể thực hiện chức năng chính của nó, tuy nhiên, để quản lý sử dụng tài sản hiệu quả, cần phải quản lý từng bộ phận một, trong trường hợp mỗi bộ phận đó đều đáp ứng đồng thời ba tiêu chuẩn sau, thì mỗi bộ phận đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
  • Với các súc vật làm việc hoặc cung cấp sản phẩm, nếu mỗi con súc vật đáp ứng cùng lúc ba tiêu chuẩn trên, thì từng con súc vật được coi là một tài sản cố định hữu hình (đặc biệt áp dụng trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc lớn).
  • Đối với vườn cây lâu năm, nếu mỗi mảnh vườn cây hoặc cây đều đáp ứng đồng thời ba tiêu chuẩn trên, thì từng mảnh vườn cây hoặc cây đó được coi là một tài sản cố định hữu hình.

3.2. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình

  • Điều 3 thông tư 45/20130TT-BTC: Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.

Lưu ý:

Những chi phí không đồng thời đáp ứng cả ba tiêu chuẩn như được nêu trong khoản 1 Điều 3 của Thông tư này có thể được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Các khái niệm liên quan đến tài sản cố định

4.1. Nguyên giá tài sản cố định

Nguyên giá tài sản cố định là tổng số chi phí mà doanh nghiệp đã chi trả để sở hữu tài sản đó, bao gồm các khoản chi phí như giá mua tài sản, chi phí vận chuyển, lắp đặt, thử nghiệm, và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng để sử dụng.

4.2. Hao mòn tài sản cố định

Được xác định là quá trình giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như do sự ảnh hưởng của quá trình bào mòn tự nhiên và tiến bộ kỹ thuật trong quá trình sử dụng tài sản cố định

Thời gian khấu hao tài sản cố định được quy định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC

4.3. Phương pháp khấu hao tài sản cố định

Phương pháp khấu hao tài sản cố định là cách tính toán giá trị giảm đi của tài sản cố định theo thời gian, dựa trên việc phân bổ chi phí hao mòn của tài sản này trong suốt vòng đời sử dụng. Trên cơ sở đó, phân bổ chi phí hao mòn cho mỗi giai đoạn kế toán.

Các phương pháp khấu hao tài sản cố định đã được trình bày trong câu trước, bao gồm:

  • Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Tính toán khấu hao bằng cách chia đều giá trị tài sản ban đầu qua số năm sử dụng dự kiến của nó.
  • Phương pháp khấu hao giảm dần: Tính toán khấu hao bằng cách áp dụng tỷ lệ khấu hao đến giá trị còn lại của tài sản mỗi năm.
  • Phương pháp khấu hao sản lượng: Tính toán khấu hao dựa trên số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà tài sản đã sản xuất hoặc cung cấp.

Việc lựa chọn phương pháp khấu hao phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại tài sản, mô hình kinh doanh của tổ chức, yêu cầu pháp lý, và quyết định kế toán cụ thể.

4.4. Tài sản cố định thuê tài chính

Tài sản cố định được xác định là tài sản cố định thuê tài chính khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Tổng số tiền thuê cho một loại tài sản cụ thể quy định trong hợp đồng thuê tài chính phải ít nhất bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
  • Tại cuối thời hạn thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê theo giá đã thỏa thuận hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận.

4.5. Tài sản cố định tương tự

Tài sản cố định tương tự là TSCĐ có công dụng và giá trị tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh.

5. Quy định mới về TSCĐ theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC

5.1. Thay đổi về thời gian tính hao mòn tài sản cố định đối với một số máy móc, thiết bị 

Thông tư số 23/2023/TT-BTC đã nêu quy định mới về thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn đối với một số máy móc, thiết bị của doanh nghiệp do nhà nước giao cho doanh nghiệp có thời gian sử dụng tối đa là 05 năm và tỷ lệ hao mòn là 20% (Trong khi thông tư cũ quy định thời gian sử dụng tối đa là 8 năm và tỷ lệ hao mòn là 12,5%.)

5.2. Bãi bỏ một số TSCĐ không tính khấu hao

Thông tư 23/2023/TT-BTC đã loại bỏ 02 loại tài sản cố định không tính hao mòn và khấu hao: 

  • Tài sản cố định đang thuê sử dụng
  • Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ của Nhà nước. 

5.3. Bổ sung quy định về tiêu chuẩn xác định tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập

Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định các tiêu chuẩn để xác định tài sản là tài sản cố định được quản lý, tính hao mòn và khấu hao tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cũng như tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý mà không tính vào thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, khi thỏa mãn 02 điều kiện sau đây: 

  • Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên;
  • Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên.

Tuy nhiên, đối với tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập, chỉ được xác định là tài sản cố định khi đáp ứng hai điều kiện sau đây:

  • Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên;
  •  Đáp ứng điều kiện về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.

5.4. Bổ sung thêm tài sản cố định theo nguồn gốc hình thành tài sản

Thông tư 23/2023/TT-BTC phân loại tài sản cố định theo nguồn gốc hình thành tài sản gồm 07 loại (trong khi Thông tư số 45/2018/TT-BTC chỉ phân loại tài sản cố định theo nguồn gốc hình thành tài sản gồm 06 loại). Được bổ sung thêm 01 loại mới là: Tài sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 6 Điều 47 của Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

——

UBot – Hệ sinh thái tự động hoá toàn diện cho doanh nghiệp – cung cấp hơn 100+ robot ảo tự động hóa cho từng quy trình cụ thể của hơn 3000+ doanh nghiệp thuộc đa dạng các lĩnh vực với chi phí hợp lý. Nổi bật nhất trên thị trường là các giải pháp:

  • UBot Invoice – Xử lý hoá đơn tự động hoá
  • UBot ePayment – Hỗ trợ tự động tạo và duyệt đề nghị thanh toán theo từng cấp và từng bộ phận.
  • UBot Matching – Giải pháp tự động đối chiếu chứng từ mua hàng
  • UBot Statement – Giải pháp đối chiếu sao kê ngân hàng và hạch toán công nợ

Quý doanh nghiệp quan tâm xin mời tham khảo và nhận tư vấn bộ giải pháp tự động hóa cho doanh nghiệp tại đây: https://ubot.vn