Chi phí lãi vay là gì?

Chi phí lãi vay (Interest Expense) là khoản tiền lãi phát sinh mà doanh nghiệp phải trả khi mượn từ nguồn vốn bên ngoài như ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các nguồn khác. 

Chi phí lãi vay được nêu rõ trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp dưới dạng một khoản mục chi phí và thể hiện số tiền lãi mà phát sinh trong kỳ.

Khi tổ chức vay tiền, họ thường phải trả một tỷ lệ lãi suất cố định hoặc biến đổi dựa trên số tiền vay và thời hạn vay

Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay

Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16, chi phí lãi vay được ghi nhận như sau:

  • Chi phí lãi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá.
  • Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định.

Hạch toán chi phí lãi vay

Chi phí lãi vay (nếu không được vốn hoá) thì được hạch toán vào tài khoản 635 – chi phí tài chính.

Trường hợp 1: Nếu trả lãi vay theo định kỳ

Nợ TK 635

Có TK 111, 112…

Nếu có phát sinh các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay,:

Nợ TK 635

Có TK 111, 112…

Trường hợp 2: Nếu trả lãi vay trước cho nhiều kỳ

  • Khi trả lãi, ghi:

Nợ TK 242

Có TK 111, 112

  • Khi phân bổ lãi vay tương ứng vào chi phí:

Nợ TK 635

Có TK 242

Trường hợp 3: Trả lãi sau khi kết thúc hợp đồng vay

  • Định kỳ trích trước lãi vay vào chi phí, ghi:

Nợ TK 635

Có TK 335

  • Trả lãi vay sau khi kết thúc hợp đồng vay ghi:

Nợ TK 335

Có TK 111, 112

Chi phí lãi vay hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Chi phí lãi vay ứng với vốn điều lệ còn thiếu

Chi trả lãi vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp thì không được trừ khi xác định thuế TNDN.

Khoản chi trả lãi vay không được trừ = Số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) Lãi suất của khoản vay nhân (x) Thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

(Khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)

2. Lãi vay vượt mức 150% lãi suất cơ bản

Theo mục 2.17, khoản 2 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC

“Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn SXKD của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay” thì không được xem là chi phí được trừ hợp lý khi tính thuế TNDN.

3. Chi phí lãi vay được vốn hoá

Các chi phí lãi vay nếu đã đáp ứng điều kiện vốn hoá thì phải vốn hoá vào tài sản mà không được tính là chi phí khi xác định thuế TNDN nữa

4. Chi phí lãi vay với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Theo khoản 3 điều 16 nghị định 132/2020/NĐ-CP, với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì 

– Tổng chi phí tiền lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế (EBITDA)

 

UBot – Hệ sinh thái tự động hoá toàn diện cho doanh nghiệp cung cấp hơn 100+ robot ảo tự động hóa cho từng quy trình cụ thể của hơn 3000+ doanh nghiệp thuộc đa dạng các lĩnh vực với chi phí hợp lý. Nổi bật nhất trên thị trường là các giải pháp:

  • UBot Invoice – Xử lý hoá đơn tự động hoá
  • UBot ePayment – Hỗ trợ tự động tạo và duyệt đề nghị thanh toán theo từng cấp và từng bộ phận.
  • UBot Matching – Giải pháp tự động đối chiếu chứng từ mua hàng
  • UBot Statement – Giải pháp đối chiếu sao kê ngân hàng và hạch toán công nợ

Quý doanh nghiệp quan tâm xin mời tham khảo và nhận tư vấn bộ giải pháp tự động hóa cho doanh nghiệp tại đây: https://ubot.vn