Chi phí bán hàng là gì?
Chi phí bán hàng là các khoản chi phát sinh thực tế nhằm phục vụ quá trình bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Một số chi phí bán hàng thường gặp như chi phí chào hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
Khoản chi này thường bị nhầm lẫn với chi phí quản lý doanh nghiệp. Để phân biệt, kế toán hãy dựa vào mục đích sử dụng chi phí đó. Nếu chi phí được dùng phục vụ cho quá trình bán hàng thì sẽ được tính vào chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm những gì?
Phân loại CPBH | Tài khoản cấp 2 | Chi phí chi tiết |
Chi phí nhân viên | TK 6411 | Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,… bao gồm:
|
Chi phí vật liệu, bao bì | TK 6412 | Các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như:
|
Chi phí dụng cụ, đồ dùng | TK 6413 | Chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ như: dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,… |
Chi phí khấu hao TSCĐ | TK 6414 | Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,… |
Chi phí bảo hành | TK 6415 | Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp) |
Chi phí dịch vụ mua ngoài | TK 6416 | Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như:
– Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng – Tiền thuê kho, thuê bãi, – Tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán – Hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,… |
Chi phí bằng tiền khác | TK 6417 | Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phục vụ khâu bán hàng:
– Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng – Chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng… |
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng được theo dõi trên tài khoản 641. Kết cấu và nội dung của tài khoản 641 như sau:
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
– Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí cho nhân viên phục vụ quá trình bán hàng
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338,…
Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 242.
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Một số chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ bán hàng
Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax…), chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho bán hàng
– Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 335 – Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,…
– Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp bảo hành công trình xây lắp)
– Khi doanh nghiệp bán hàng cho khách có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa, kế toán phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành để trích trước dự phòng phải trả:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
– Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 641 – Chi phí bán hàng (6415).
Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo
– Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 155, 156.
+ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.