Bên cạnh các loại thuế quen thuộc như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…. tồn tại một loại thuế tương đối lạ lẫm với nhiều người – thuế nhà thầu. Vậy thuế nhà thầu là gì và có những đối tượng nào khi xét đến thuế nhà thầu?
1. Thuế nhà thầu là gì?
Thuế nhà thầu còn được biết đến với tên viết tắt FCT (Foreign Contractor Tax) và “contractor” trong cụm thuật ngữ này chính là nhà thầu). Nhiều người dễ nhầm lẫn “thuế nhà thầu” là loại thuế áp dụng đối với nhà thầu xây dựng. Vậy thực chất thuế nhà thầu là gì hay FCT là gì?
Thuế nhà thầu là sắc thuế được Nhà nước ban hành để áp dụng với các cá nhân, tổ chức nước ngoài không hoạt động dưới hệ thống Luật nước ta song có phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hàng hóa hoặc từ hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Một số khoản chịu thuế nhà thầu mà cá nhân, tổ chức Việt Nam thanh toán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài như tiền bản quyền, tiền lãi vay, phí dịch vụ, dịch vụ vận chuyển chi phí quảng cáo Facebook, Google,…
2. Các trường hợp áp dụng thuế nhà thầu
Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC – Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng với cá nhân, tổ chức nước ngoài có thu nhập tại lãnh thổ Việt Nam hoặc kinh doanh tại lãnh thổ nước ta chỉ rõ các đối tượng thuộc những trường hợp sau đây sẽ phải nộp thuế nhà thầu cho Nhà nước:
- Tổ chức cá nhân nước ngoài (được gọi tắt là Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài), có hoạt động kinh doanh tại lãnh thổ nước ta hoặc có phát sinh thu nhập tại lãnh thổ Việt Nam, trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với phía Việt Nam hoặc với Nhà thầu phụ nước ngoài.
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện – “xuất – nhập khẩu tại chỗ” kèm theo một trong các điều kiện:
- Có thu nhập phát sinh tại lãnh thổ nước ta trên cơ sở Hợp đồng ký kết giữa cá nhân, tổ chức nước ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam.
- Phân phối hàng hóa tại Việt Nam
- Cung cấp hàng hóa theo các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ: Doanh nghiệp nước ngoài A ký hợp đồng mua hoặc gia công hàng hóa với doanh nghiệp Việt Nam B. Doanh nghiệp A lại bán số hàng này cho doanh nghiệp Việt Nam C và yêu cầu doanh nghiệp B chuyển hàng trực tiếp cho doanh nghiệp C (hình thức: xuất – nhập khẩu tại chỗ). Lúc này doanh nghiệp nước ngoài A có phát sinh thu nhập tại lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở hợp đồng đã ký với doanh nghiệp Việt Nam C.
Như vậy, doanh nghiệp A trong trường hợp này thuộc về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu và doanh nghiệp Việt Nam C sẽ phải khai thuế, thực hiện khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho doanh nghiệp A theo quy định của Thông tư 103/2014/TT-BTC.
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện một phần/toàn bộ những hoạt động để phân phối, cung ứng hàng hóa/dịch vụ hàng hóa tại thị trường Việt Nam với một trong các điều kiện sau:
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài là chủ sở hữu của hàng hóa bàn giao cho tổ chức Việt Nam
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm về các khoản chi phí: phân phối, marketing…; trách nhiệm về chất lượng của hàng hóa/dịch vụ
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài sẽ ấn định giá bán/ giá cung ứng của hàng hóa/dịch vụ.
Ví dụ: Doanh nghiệp nước ngoài D ủy quyền cho Doanh nghiệp Việt Nam E thực hiện một số dịch vụ khác liên quan như vận chuyển, phân phối, marketing cho mặt hàng Z; trong HĐ ủy quyền chỉ rõ doanh nghiệp nước ngoài D là chủ sở hữu của mặt hàng Z.
Như vậy, doanh nghiệp D trong trường hợp này thuộc về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu và doanh nghiệp Việt Nam E có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp D theo quy định của Thông tư 103/2014/TT-BTC.
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài thông qua một bên phía Việt Nam để thực hiện hoạt động đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên cá nhân, tổ chức nước ngoài.
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện quyền xuất – nhập khẩu, phân phối hàng hóa tại thị trường Việt Nam, bán hàng hóa cho cá nhân, tổ chức Việt Nam theo quy định tại Pháp luật về thương mại hoặc mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu.
Lưu ý: Thực tế cũng có một số đối tượng dù là nhà thầu nước ngoài nhưng không phải đối tượng thuộc diện chịu thuế nhà thầu (Căn cứ vào Điều 23 TT 103/2014/TT-BTC), bao gồm:
- Các cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động tuân theo quy định của Luật dầu khí, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng.
- Các cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp Việt Nam không kèm theo bất kỳ nào dịch vụ thực hiện tại Việt Nam dưới cả 02 (hai) hình thức: Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài và giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam.
Ví dụ: phía nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm giao hàng đến cửa khẩu Việt Nam và không thực hiện bất kỳ dịch vụ nào khác tại Việt Nam thì không được diện áp dụng thuế nhà thầu)
- Các cá nhân, tổ chức nước ngoài phát sinh thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng bên ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ: Công ty A tại Nhật Bản thực hiện dịch vụ bốc xếp hàng hóa ở cảng Tokyo cho công ty B là công ty Việt Nam, đây là dịch vụ phát sinh bên ngoài lãnh thổ nước ta nên công ty A không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
- Các cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp Việt Nam nhưng dịch vụ được thực hiện ở ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Sửa chữa phương tiện, sửa chữa máy móc thiết bị.
Marketing, quảng cáo (trừ các hoạt động được thực hiện trên internet).
Xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại.
Môi giới.
Đào tạo (trừ trường hợp đào tạo online).
Chia cước dịch vụ, chia cước viễn thông quốc tế giữa cá nhân, tổ chức nước ngoài với phía Việt Nam.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài dùng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để hỗ trợ cho các hoạt động (vận tải, chuyển khẩu, lưu trữ…) hoặc để cho một đơn vị khác gia công.
3. Đối tượng nộp thuế nhà thầu
Khoản 4 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về hai đối tượng nộp thuế như sau:
Trong đó, chúng ta sử dụng các văn bản luật như Luật thuế TNDN, Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành khác làm căn cứ xác định Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại lãnh thổ nước ta hoặc là đối tượng cư trú tại nước ta.
Các cá nhân, tổ chức phía Việt Nam có thể bao gồm:
Lưu ý: người nộp thuế theo quy định tại Thông tư này cần đảm bảo trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT, thuế TNDN theo hướng dẫn trước khi thanh toán cho Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
4. Các loại thuế nhà thầu được áp dụng tại Việt Nam
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là Cá nhân |
|
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là Tổ chức |
|
Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài sẽ nộp thuế, phí và lệ phí khác căn cứ theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có hiệu lực về Thuế, phí và lệ phí khác.
4.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Công thức:
Thuế GTGT phải nộp = | Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % tính thuế GTGT |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT: được hiểu là toàn bộ doanh thu từ hoạt động kinh doanh gắn với hàng hóa chưa trừ đi các khoản thuế phải nộp và các khoản chi phí Phía Việt Nam trả thay.
Doanh thu tính thuế xác định bằng công thức:
Doanh thu tính thuế = | Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT |
1- Tỷ lệ % |
4.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Công thức:
Thuế TNDN phải nộp = | Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ % để tính thuế TNDN |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế TNDN: được hiểu là toàn bộ phần doanh thu không bao gồm thuế GTGT và các khoản chi phí mà Phía Việt Nam trả thay, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Công thức xác định doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế = | Doanh thu chưa bao gồm thuế TNDN |
1- Tỷ lệ % |
- Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu theo ngành hàng thay đổi từ 0.1% đến 10% tùy thuộc vào từng ngành hàng.
5. Phương pháp nộp thuế nhà thầu
Tương tự như các doanh nghiệp Việt Nam, nhà thầu nước ngoài cũng có thể lựa chọn phương pháp tính thuế phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình. Hiện nay, có 03 (ba) phương pháp nộp thuế mà nhà thầu có thể lựa chọn: phương pháp khấu trừ, phương pháp ấn định tỷ lệ và phương pháp hỗn hợp.
- Phương pháp khấu trừ:
Nhà thầu đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ sẽ phải đăng ký và nộp thuế GTGT, thuế TNDN giống các doanh nghiệp Việt Nam.
- Phương pháp ấn định tỷ lệ:
Nhà thầu áp dụng nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ sẽ không phải đăng ký và kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN. Chính phủ Việt Nam có những quy định về tỷ lệ ấn định trên doanh thu tính thuế đối với nhà thầu nước ngoài, từ đó nhà thầu nước ngoài kê khai và nộp thuế GTGT, TNDN theo tỷ lệ thích hợp đã quy định từ trước.
Hiện nay, phương pháp ấn định tỷ lệ là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất.
- Phương pháp hỗn hợp:
Nhà thầu áp dụng nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp sẽ thực hiện đồng thời:
– Đăng ký và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
– Nộp thuế TNDN theo phương pháp ấn định tỷ lệ.
6. Những lưu ý mà kế toán viên cần nhớ khi làm việc với thuế nhà thầu
– Vấn đề doanh thu tính thuế đối với thuế nhà thầu là một vấn đề rất phức tạp. Trước hết, kế toán viên cần hiểu rằng doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền mà nhà thầu thu được do cung cấp dịch vụ vào Việt Nam và chưa trừ các khoản thuế mà nhà thầu phải nộp. Doanh thu tính thuế sẽ bao gồm toàn bộ các khoản chi phí do phía Việt Nam trả thay cho nhà thầu nước ngoài (ví dụ các loại chi phí liên quan đến chỗ ở, chỗ làm việc cho nhân viên của nhà thầu).
– Thêm vào đó, kế toán viên khi làm việc với thuế nhà thầu cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề tính thuế nhà thầu theo giá nào. Thông thường, trong hợp đồng giữa nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài sẽ có thỏa thuận rõ về việc thuế sẽ tính theo giá net hay giá gross. Sở dĩ có điều này là bởi ở trường hợp phía Việt Nam trả tiền cho nhà thầu nước ngoài theo số tiền Net – số tiền không bao gồm các khoản thuế phải nộp phát sinh tại Việt Nam; thì khi tính thuế nhà thầu, kế toán viên phải quy đổi ngược (gross-up) để xác định được doanh thu tính thuế chính xác.
– Một vấn đề khác về thuế nhà thầu mà kế toán viên cần lưu ý là vấn đề liên quan đến nhà thầu phụ. Các nhà thầu nước ngoài có xu hướng hoặc thực tế cần ký thêm hợp đồng với nhà thầu phụ (có thể là Việt Nam hoặc nước ngoài đều được) để thực hiện một phần giá trị công việc theo thỏa thuận trong Hợp đồng nhà thầu. Lúc này, doanh thu tính thuế của Nhà thầu nước ngoài sẽ không bao gồm giá trị công việc giao cho nhà thầu phụ thực hiện.
– Nhà thầu nước ngoài dù tự đăng ký và nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế hay được phía Việt Nam nộp thay thuế nhà thầu thì đều phải đăng ký mã số thuế. Mã số thuế nhà thầu bao gồm 10 số, là mã số thuế mà cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp cho nhà thầu để phục vụ cho quá trình tính và nộp thuế tại Việt Nam.
Ngoài ra, kế toán viên cũng nên tìm hiểu thêm nhiều thông tin liên quan đến thuế nhà thầu để có được kiến thức hiểu biết chi tiết nhất để đảm bảo tính chính xác khi phải làm việc với loại thuế này.