Hạch toán hàng khuyến mãi như thế nào là đúng quy định pháp luật. Bài viết dưới đây, UBot sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán hàng khuyến mại theo thông tư 200. Hãy xem ngay bài viết để tìm hiểu thông tin chi tiết.
Các chính sách đối với hàng khuyến mại
- Luật Thương mại quy định hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại phải thực hiện theo quy định của Pháp luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đăng ý với Sở công thương về những hàng hóa dùng cho mục đích khuyến mại.
- Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định hàng hóa, dịch vụ sử dụng để làm hàng khuyến mại đã đăng ký với Sở công thương thì giá tính thuế = 0, tức là không cần nộp thuế GTGT đối với hàng hóa này. Trường hợp hàng khuyến mại không đăng ký với Sở công thương thì doanh nghiệp phải thực hiện kê khai, tính nộp thuế như hàng biếu tặng.
- Khoản 3 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tại Điểm b,c Khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định các doanh nghiệp phải lập hóa đơn bán hàng cho cả Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hay cho, biếu, tặng.
- Khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 đã bãi bỏ Điểm m Khoản 2 Điều 9 Luật số: 14/2008/QH12 sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật số: 32/2013/QH13 nên kể từ năm 2015 thì chi phí khuyến mại sẽ không còn bị khống chế mức 15% nữa.
Xem thêm: Hạch toán mua tài sản cố định – Hướng dẫn chi tiết
Nguyên tắc hạch toán hàng khuyến mãi
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 23 Thông tư 200:
- Trường hợp xuất hàng tồn kho để làm hàng khuyến mại, quảng cáo và không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác thì kế toán ghi nhận trị giá hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi phí hàng khuyến mại, quảng cáo).
- Trường hợp xuất hàng tồn kho để làm hàng khuyến mại, quảng cáo và có kèm điều kiện khác thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (do bản chất là giảm giá hàng bán).
Hướng dẫn hạch toán hàng khuyến mãi
Cách hạch toán tại bên bán
Dưới đây là cách hạch toán hàng khuyến mại không thu tiền theo thông tư 200/2014/TT-BTC. Nếu Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133, kế toán thay TK 641 ở bên dưới thành TK 6421 (chi phí bán hàng).
#1 Hạch toán hàng khuyến mãi có đăng ký với Sở Công thương
Đối với trường hợp này, kế toán không phải tính thuế GTGT đầu ra
– Trường hợp 1: hàng hóa khuyến mại không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác, kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 155, 156
– Trường hợp 2: hàng hóa khuyến mại có kèm theo các điều kiện khác, kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 155, 156
Sau khi ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, kế toán viên tiếp tục thực hiện bút toán phân bổ doanh thu thu được cho cả hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại.
#2 Hạch toán hàng khuyến mại không đăng ký với Sở Công thương.
Nếu hạch toán hàng khuyến mại không đăng ký với Sở Công Thương, doanh nghiệp phải tính thuế GTGT đầu ra như khi bán hàng hóa, dịch vụ thông thường. Số thuế GTGT đầu ra này sẽ được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng hoặc giá vốn hàng bán.
Hóa đơn GTGT đầu ra của hàng khuyến mại không đăng ký với Sở Công Thương, sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhưng chi phí mua hàng hóa khuyến mại này sẽ được đưa vào chi phí hợp lý.
– Trường hợp 1: hàng hóa khuyến mại không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác, kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 155, 156
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
– Trường hợp 2: hàng hóa khuyến mại có kèm theo các điều kiện khác, kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 155, 156
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Sau khi ghi nhận giá vốn hàng bán, kế toán viên thực hiện bút toán phân bổ doanh thu cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại.
Cách hạch toán tại bên mua
– Khi nhận được hàng khuyến mại không kèm điều kiện:
- Nợ TK 152, 153, 156… – Giá trị hàng khuyến mại theo giá hợp lý
- Có TK 711 – Thu nhập khác
– Khi nhận được hàng khuyến mại có kèm điều kiện:
- Nợ TK 152, 153, 156, 211… – giá trị hàng mua – (trừ) giá trị hàng khuyến mại
- Nợ TK 152, 153, 156, 211… – giá trị hàng khuyến mại tính theo giá hợp lý
- Có TK 111, 112, 131
– Cách xác định giá trị hàng khuyến mại, hàng tặng thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5357/TCT-CS như sau:
- Trường hợp hàng mua và hàng khuyến mại giống hệt nhau (chính sách mua 1 tặng 1, mua 2 tặng 1..): đơn giá của 01 đơn vị hàng hóa (bao gồm cả hàng khuyến mại) được xác định là tổng số tiền phải trả hoặc đã trả để mua hàng hóa chia cho số lượng hàng nhận về.
- Trường hợp hàng mua và hàng khuyến mại không giống nhau (chính sách tặng kèm sản phẩm, phụ tùng thay thế…): giá trị được xác định căn cứ vào giá trị niêm yết của hàng khuyến mãi mà bên bán công bố hoặc giá trị thị trường của hàng hóa giống hệt.
Đối với bên đại lý, nhà phân phối
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hóa từ nhà sản xuất, phân phối để khuyến mại cho khách hàng:
Khi nhận hàng của nhà sản xuất: theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản lý nội bộ.
Khi kết thúc chương trình khuyến mại, nếu không phải hoàn trả hàng khuyến mại chưa sử dụng thì kế toán ghi:
- Nợ TK 156 – Hàng hóa
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
Trong bài viết này, UBbot đã tổng hợp những kiến thức cơ bản về hạch toán hàng khuyến mãi. Hy vọng bài biết hữu ích với bạn trong quá trình làm kế toán.